Tổng hợp

Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội nông dân (3 Mẫu)

Mục lục

Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội nông dân (3 Mẫu)

Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành Hội nông dân là biểu mẫu được lập ra nhằm báo cáo kết quả đánh giá xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự sửa lại mình. Qua đó đó đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ.

Mẫu báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành Hội nông dân thường được lập ra vào dịp cuối năm để tổng kết, đánh giá lại những thành tích đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục của hội nông dân. Vậy dưới đây là 4 mẫu báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành Hội nông dân hay nhất, mời các bạn tải tại đây.

Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội nông dân – Mẫu 1

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BCH HND………….

Bạn đang xem: Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội nông dân (3 Mẫu)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——o0o——-

Số: ….-BC/HND

…..ngày ….thángnăm 20

BÁO CÁO
Kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội Nông dân…………
Khóa…Nhiệm kỳ ………..-………..

Phần thứ nhất: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VI

A- TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN

1- Tình hình sản xuất nông nghiệp

– Khái quát tình hình thuận lợi, khó khăn.

– Kết quả nổi bật trong sản xuất nông nghiệp.

– Hạn chế, yếu kém.

2- Tình hình nông dân

– Khái quát tình hình đời sống, điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khỏe; việc làm, thu nhập của nông dân.

– Tâm trạng, diễn biến tư tưởng; nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nông dân.

– Khái quát tình hình khó khăn, bức xúc của nông dân.

3- Tình hình nông thôn

– Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, an ninh nông thôn.

– Kết quả xây dựng nông thôn mới.

– Khái quát tình hình khó khăn, bức xúc trong nông thôn.

B- KẾT QUẢ CÔNG TÁC HỘI VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN NHIỆM KỲ 20….-20….

I- Công tác xây dựng tổ chức Hội

1- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng

– Nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng.

– Việc đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục.

– Nắm bắt tình hình, tâm trạng, diễn biến tư tưởng của nông dân.

– Kết quả tuyên truyền, giáo dục.

2- Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội

– Công tác cán bộ Hội (đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, kiện toàn đội ngũ cán bộ Hội các cấp…).

– Công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên.

– Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi Hội, tổ Hội.

– Công tác chỉ đạo và điều hành của Ban Chấp hành Hội Nông dân các cấp.

– Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của chi, tổ Hội, cơ sở Hội.

– Xây dựng mô hình chi hội, tổ hội nghề nghiệp (theo Đề án 24 của Ban Thường vụ Trung ương Hội).

– Xây dựng và sử dụng Quỹ Hội; thu, nộp hội phí.

3- Công tác kiểm tra, giám sát

– Thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm.

– Kết quả kiểm tra, giám sát:

+ Số cuộc kiểm tra.

+ Nội dung kiểm tra.

+ Số vụ có vi phạm, trong đó số vụ phải xử lý kỷ luật (nêu rõ các hình thức kỷ luật).

4- Công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn

– Công tác nghiên cứu khoa học.

– Kết quả ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ cho nông dân.

– Kết quả triển khai Chương trình phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và công nghệ địa phương.

5- Công tác Thi đua – khen thưởng

– Việc tổ chức phát động các phong trào thi đua.

– Phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến.

– Kết quả thực hiện các phong trào thi đua.

– Công tác khen thưởng.

6- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp hành các cấp Hội

– Đổi mới hình thức hoạt động, hướng về cơ sở. Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên nông dân.

– Kết hợp giữa tuyên truyền với tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất nâng cao đời sống để tập hợp nông dân.

– Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ.

7- Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế

– Công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước.

– Mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế thông qua các chương trình, dự án.

– Công tác vận động, quản lý nguồn viện trợ nước ngoài.

– Kết quả đưa hội viên, nông dân đi lao động, làm việc ở nước ngoài.

II- Vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp

1- Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững

– Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

– Những mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.

– Kết quả đăng ký và thực hiện chỉ tiêu hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi do Trung ương Hội giao.

– Kết quả vận động hội viên giúp nhau vượt qua khó khăn, thoát nghèo và vươn lên làm giàu.

2- Tổ chức hoạt động hỗ trợ, tư vấn giúp nông dân phát triển sản xuất

2.1- Hỗ trợ về vốn và cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp:

+ Kết quả xây dựng và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân. Xây dựng mô hình sản xuất từ Quỹ Hỗ trợ nông dân.

+ Kết quả phối hợp với Ngân hàng Chính sách- Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện cho nông dân vay vốn.

+ Kết quả phối hợp với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh, thành phố.

+ Kết quả phối hợp với các doanh nghiệp tạo nguồn lực về vốn.

+ Kết quả phối hợp với các doanh nghiệp cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp.

2.2- Hỗ trợ nông dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật.

2.3- Hỗ trợ thông tin, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản.

2.4- Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.

3- Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia phát triển các hình thức kinh tế tập thể

– Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân tham gia phát triển các hình thức kinh tế tập thể.

– Tổ chức tập huấn kiến thức về kinh tế tập thể, hình thức, cách làm để phát triển kinh tế tập thể.

– Kết quả xây dựng mô hình kinh tế tập thể (nêu cụ thể xây dựng mới được bao nhiêu mô hình kinh tế hợp tác xã, tổ hợp tác; hiệu quả hoạt động ?).

III- Vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng nông thôn mới

1- Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới

– Phổ biến, tuyên truyền trong hội viên, nông dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

– Tham gia xây dựng và tổ chức giám sát việc thực hiện quy hoạch tại địa phương.

– Kết quả vận động nông dân đóng góp đất, ngày công, tiền… xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

– Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Kết quả thực hiện chỉ tiêu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường nông thôn.

2- Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh

– Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho hội viên, nông dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; vận động, con, em nông dân thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

– Kết quả các chương trình phối hợp với Quân đội, Công an thực hiện phong trào bảo vệ an ninh, chủ quyền biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.

– Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, thực hiện chính sách hậu phương quân đội.

3. Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; chăm sóc, bảo vệ sức khỏe hội viên nông dân

– Kết quả đăng ký và thực hiện chỉ tiêu xây dựng gia đình văn hóa.

– Tham gia phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân; bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho nông dân; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông, an toàn lao động…

– Kết quả tuyên truyền, vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Quỹ vì người nghèo.

IV- Vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam với xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam vững mạnh

1- Tổ chức dạy nghề cho nông dân

– Việc đầu tư nâng cấp, xây dựng Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.

– Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho nông dân.

2- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân

3- Giải quyết khiếu nại tố cáo, hòa giải

Thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

4- Tham gia giám sát, phản biện xã hội và hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn của địa phương

– Thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị.

– Đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới.

V- Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân tộc

– Thực hiện Quyết định 218- QĐ/TW, ngày 12/12/20…. của Bộ Chính trị.

– Công tác bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng ưu tú để phát triển Đảng.

C- ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I- Đánh giá chung

1- Những kết quả nổi bật, nguyên nhân

2- Hạn chế, yếu kém

– Trong công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội.

– Về vai trò, trách nhiệm của Hội trong phát triển nông nghiệp.

– Về vai trò, trách nhiệm của Hội trong xây dựng nông thôn mới.

– Về vai trò, trách nhiệm của Hội trong xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam.

– Trong tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.

* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.

– Nguyên nhân chủ quan.

– Nguyên nhân khách quan.

II- Bài học kinh nghiệm

Phần thứ hai: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC HỘI VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN NHIỆM KỲ VII (20….-20….)

* Dự báo tình hình:

– Tình hình kinh tế – xã hội trong nước và thế giới trong 5 năm 20…. – 20…. (thuận lợi, khó khăn).

– Tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong 5 năm 20…. – 20…..

A- PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU

I- Phương hướng chung

II- Mục tiêu

III- Các chỉ tiêu chủ yếu

B- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

I- Về xây dựng tổ chức Hội

1- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng

2- Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội

3- Công tác kiểm tra, giám sát

4- Công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn

5- Công tác Thi đua – khen thưởng

6- Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế

II- Vai trò, trách nhiệm của Hội trong phát triển nông nghiệp

1- Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững

2- Tổ chức hỗ trợ, tư vấn giúp nông dân phát triển sản xuất

– Hỗ trợ về vốn.

– Cung ứng thiết bị, vật tư phục nông nghiệp.

– Hỗ trợ nông dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật.

– Hỗ trợ thông tin, chỉ dẫn địa lý xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản.

– Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.

3- Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp

4- Xây dựng, phát triển các mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn

III- Vai trò trách nhiệm của Hội trong xây dựng nông thôn mới

1- Tham gia thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

– Tuyên truyền sâu rộng trong hội viên, nông dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

– Tham gia xây dựng và tổ chức giám sát việc thực hiện quy hoạch tại địa phương.

– Vận động nông dân đóng góp đất, ngày công, tiền… xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

– Vận động nông dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường nông thôn và ứng phó với biến đổi khí hậu

2- Tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

– Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho hội viên, nông dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; vận động, con, em nông dân thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

– Thực hiện các chương trình phối hợp với Quân đội, Công an về bảo vệ an ninh trật tự, chủ quyền biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.

– Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, thực hiện chính sách hậu phương quân đội.

3- Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu

IV- Vai trò, trách nhiệm của Hội với xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam vững mạnh

1- Xây dựng người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

2- Tổ chức dạy nghề và giới thiệu việc làm cho nông dân

3- Hỗ trợ nông dân khởi nghiệp

4- Tham gia xây dựng, giám sát, phản biện cơ chế, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn

5- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân

– Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức của nông dân chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

– Nắm tình hình khó khăn, bức xúc trong nông nghiệp, nông dân nông thôn để kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho nông dân.

– Tích cực đối thoại với nông dân để nắm bắt và phản ánh, đề xuất kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nông dân.

– Tập trung xây dựng Luật nông dân để có cơ sở pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân.

6- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải

Thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg, ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

V- Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Thực hiện Quyết định 218- QĐ/TW, ngày 12/12/20…. của Bộ Chính trị

Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội nông dân – Mẫu 2

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BCH HND………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——o0o——-

Số: ….-BC/HND

…..ngày ….thángnăm 20

BÁO CÁO
Kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội Nông dân…………
Khóa…Nhiệm kỳ ………..-………..

Thực hiện…………., ngày…… của Ban Bí thư Trung ương Đảng về lãnh đạo đại hội hội nông dân các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VII, nhiệm kỳ ……….. – ……… và …… ngày….. của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về lãnh đạo đại hội Hội Nông dân các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Hội Nông dân tỉnh……………….. lần thứ VIII, nhiệm kỳ ……….. – ………;

Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và kế hoạch số 190-KH/HNDTW của BCH TW HNDVN. Căn cứ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Đại hội của BCH TW HNDVN. Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh đã có ……………….. ngày ……..Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Đại hội Hội Nông dân các cấp nhiệm kỳ ……….. – ……… và Ban Tổ chức, các Tiểu ban phục vụ Đại hội Hội Nông dân tỉnh lần thứ VIII, nhiệm kỳ ……….. – ………

Qua 5 năm thực hiện công tác Hội và phong trào nông dân, những kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế, khuyết điểm trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân ……………….. lần thứ VII gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân ……………….. khóa VII; BCH Hội Nông dân tỉnh khóa VII báo cáo kiểm điểm quá trình lãnh đạo, điều hành hoạt động Hội như sau:

I. TÌNH HÌNH BAN CHẤP HÀNH HỘI NÔNG DÂN…………. KHÓA … NHIỆM KỲ ………..-………

1. Tình hình Ban Chấp hành.

Đại hội đại biểu Hội Nông dân tỉnh lần thứ VII, nhiệm kỳ ……..- ………..8 đã bầu Ban Chấp hành gồm…….đồng chí, đảm bảo số lượng và cơ cấu tỷ lệ cán bộ nữ vào BCH theo đúng đề án nhân sự đã thông qua Đại hội.

Trong quá trình hoạt động, Ban Chấp hành có sự thay đổi, biến động về nhân sự có … đồng chí thôi giữ nhiệm vụ ủy viên Ban Chấp hành do chuyển công tác khác, nghỉ hưu, nghỉ chế độ… và BCH đã kịp thời bẩu bổ sung …; Hiện BCH còn … đồng chí (khuyết … đồng chí).

2. Tình hình Ban Thường vụ.

Đại hội bầu Ban Thường vụ gồm … đồng chí, gồm Chủ tịch và … Phó chủ tịch, đảm bảo số lượng và cơ cấu tỷ lệ cán bộ nữ.

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ có 3 đồng chí thường vụ được luân chuyển công tác, nghỉ hưu và nghỉ chế độ. Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh khóa VII, đã được sự đồng ý của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, ……………….. BCH đã bầu bổ sung 03 đồng chí vào BCH, BTV gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 1 phó Chủ tịch và 1 UV.BTV đảm bảo số lượng BTV … đồng chí.

II. KIỂM ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA BAN CHẤP HÀNH

1. Ưu điểm.

Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và quy chế làm việc của Ban Chấp hành. Trong nhiệm kỳ vừa qua, Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh đã tiến hành 12 phiên họp thường kỳ, đột xuất để kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội và Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành. Bảo đảm thời gian duy trì các đợt sinh hoạt định kỳ, đúng nội dung mà Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và quy chế đã qui định; trong sinh hoạt luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết phát huy dân chủ, thống nhất trí tuệ của BCH; đề ra các chuyên đề; Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức Hội, xây dựng đội ngũ cán bộ, vận động cán bộ hội viên nông dân phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội VII đề ra.

Việc tổ chức Hội nghị BCH và ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các Nghị quyết, chương trình hành động của Ban Chấp hành có tiến bộ và khoa học hơn; vừa đề cao trách nhiệm của bộ phận tham mưu vừa phát huy trí tuệ tập thể. Những vấn đề có ý kiến khác nhau được thảo luận, bàn bạc dân chủ và quyết định theo đa số, tạo sự thống nhất cao trong tập thể Ban Chấp hành Tỉnh Hội.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội khóa VII Ban Chấp hành đã cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đã thu hút đông đảo nông dân tham gia thực hiện gắn với việc tổ chức 3 phong trào thi đua của Hội cả bề rộng và chiều sâu; thông qua việc đẩy mạnh hoạt động từ các chương trình, dự án… đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho hội viên nông dân đã hình thành nên các hoạt động sinh hoạt, tập hợp nông dân có hiệu quả, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi tổ Hội.

Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của BCH, BTV, Thường trực Trung ương Hội NDVN và đã tích cực tham mưu Tỉnh ủy chỉ đạo triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên một cách có hiệu quả; phối hợp đề xuất UBND tỉnh có cơ chế chính sách triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên, nông dân; đặc biệt triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và xây dựng Nông thôn mới.

Các đồng chí UV Ban Chấp hành hầu hết là đảng viên cho nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ luôn chú trọng thực hiện việc “học tập ̣và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng; có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi nông dân; gương mẫu cùng với gia đình thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhiều đồng chí thường xuyên chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức cho đội ngũ, cán bộ, hội viên nông dân tại địa phương, đơn vị mình phụ trách.

2. Hạn chế, khuyết điểm.

Hoạt động của Ban Chấp hành tuy có nhiều đổi mới và đạt được những thành tích nổi bật song vẫn còn một số mặt hạn chế, tồn tại như sau:

Do điều kiện công tác một số ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ bị khuyết có lúc bổ sung chưa kịp thời. Một số ủy viên Ban Chấp hành tham gia sinh hoạt chưa thường xuyên; mặt khác việc thực hiện qui chế của Ban Chấp hành có lúc có nơi chưa đầy đủ, thiếu nghiêm túc; công tác chỉ đạo điều hành có lúc còn chạy theo sự vụ, thiếu tập trung.

Công tác chỉ đạo xây dựng tổ chức và hoạt động Hội chưa đều, nhất là tổ chức Hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; chậm sơ tổng kết rút kinh nghiệm các mô hình để nhân ra diện rộng.

Công tác phối hợp và mối quan hệ trong công việc thực hiện nhiệm vụ đôi lúc chưa nhịp nhàng, đồng bộ. Việc cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách của đảng, Pháp luật của nhà nước, của Trung ương Hội vào các hoạt động của Hội còn hạn chế, kết quả đạt thấp; nhất là trong vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phong trào giúp nhau làm kinh tế giỏi chưa mạnh mẽ và rộng khắp, mô hình kinh tế điển hình của nông dân còn ít. Công tác tập hợp nông dân, phát triển hội viên có nơi còn hình thức, công tác quản lý hội viên chưa chặt chẽ…

III. VAI TRÒ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN THƯỜNG VỤ.

1. Ưu điểm.

Thực hiện theo điều lệ và chương trình công tác toàn khoá, trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ đã tập trung trí tuệ tập thể, phát huy dân chủ, đoàn kết lãnh đạo, chỉ đạo; tham mưu cho Ban Chấp hành cụ thể hóa Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Hội thành các chương trình hành động phù hợp với từng giai đoạn công tác, giúp BCH điều hành mọi hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân đạt được những kết quả thiết thực, ngày càng khẳng định vai trò vị trí của tổ chức Hội trong hệ thống chính trị của Đảng.

Các đồng chí ủy viên Thường vụ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tranh thủ sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Trung ương Hội và quan hệ tốt các Ban chuyên môn của Trung ương Hội triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, tạo được sự phát triển của Hội, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách; phong cách làm việc có đổi mới, coi trọng hơn việc phát huy dân chủ, tôn trọng tập thể, bám sát thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cơ sở, của nông dân và tạo điều kiện để nông dân tham gia các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, hội viên, nông dân ngày càng tốt hơn, như triển khai thực hiện các chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, tham mưu cho Tỉnh ủy, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cùng tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới…

BTV đã vận dụng sáng tạo, phù hợp với thực tế để chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân. Với sự đoàn kết thống nhất và những nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong nhiệm kỳ qua đã đạt được những kết quả nổi bật sau đây:

– Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức; tạo sự đồng thuận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng… gắn với việc thực hiện ‘’Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ‘’, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của Hội, của địa phương đến đông đảo cán bộ, hội viên nông dân bằng nhiều hình thức, biện pháp cụ thể, từng bước làm cho hội viên nông dân thấy được các thành tựu của đất nước, của địa phương và sự đúng đắn của các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thông qua nhiều kênh thông tin của Hội đã tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến hội viên nông dân như thông qua hội thi: “ Nhà nông đua tài”, Liên hoan văn nghệ, thể thao nông dân…, thông qua các tổ nhóm, câu lạc bộ và bản tin và Website Hội của Hội đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền đến cán bộ, hội viên nông dân.

– BTV đã tham mưu Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 36 NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; tham mưu cho Ban chỉ đạo thực hiện kết luận 61 của Ban Bí thư về thực hiện đề án của đảng đoàn Hội NDVN; Tham mưu UBND tỉnh định kỳ sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định 673 của Thủ tướng Chính phủ, và Kế hoạch 5554 của UBND tỉnh về việc tạo điều kiện cho các cấp Hội Nông dân trực tiếp tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

-Thực hiện Quyết định 217 và quyết định 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị trong nhiệm kỳ qua Hội đã phối hợp với UBMTTQ VN tỉnh tổ chức giám sát một số chủ trương chính sách theo đúng quy định của hoạt động giám sát phản biện.

2. Hạn chế, khuyết điểm.

Chế độ sinh hoạt và Hoạt động của Ban Thường vụ Hội đôi lúc có nội dung chưa rõ ràng còn nhầm lẫn giữa công việc của cơ quan Hội nông dân tỉnh và tổ chức Hội; tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân có lúc có việc chưa đi vào chiều sâu. Công tác vận động Quỹ của Hội còn hạn chế; việc quản lý cho vay, thu nợ quỹ vẫn còn một số cấp Hội chưa được quan tâm, một bộ phận nông dân vay vốn ý thức còn hạn chế chưa chấp hành việc trả nợ khi đến hạn.

IV. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân của ưu điểm.

Ngay sau Đại hội, trên cơ sở Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và Nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh đã sớm thông qua Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Phân công nhiệm vụ từng thành viên Ban Chấp hành và Chương trình toàn khóa của Ban Chấp hành Hội Nông dân ……………….. khóa VII, nhiệm kỳ……… – ………..cụ thể hóa kế hoạch hàng năm.

Quy chế làm việc đã được kế thừa có chọn lọc, phát triển quy chế làm việc của các khoá trước, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ kiểm điểm, tự phê bình và phê bình được chấp hành nghiêm túc, phân định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực và các Ban chuyên môn; Trong quy chế đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phụ trách, theo dõi các lĩnh vực hoạt động, phụ trách địa bàn và chỉ đạo Ban Kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm. Thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt định kỳ, đột xuất của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

Thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt định kỳ, đột xuất của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình hoạt động trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội VII đề ra; Với sự đoàn kết thống nhất và những nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong nhiệm kỳ qua đã vận dụng sáng tạo, phù hợp với thực tế để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân.

Lực lượng cán bộ Hội các cấp thường xuyên được bổ sung, kiện toàn. Phần lớn cán bộ hội các cấp được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị từng bước đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ công tác trong giai đoạn mới.

Nhìn chung trong nghiệm kỳ qua Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp Hội và hội viên nông dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đã đề ra, góp phần quan trọng vào thành tích thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.

Một số đồng chí ủy viên chưa xác định vị trí, vai trò của mình đối với hoạt động của Ban Chấp hành do đó chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm trong tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức Hội Nông dân. Mặt khác một số đồng chí do quá nhiều công việc nên đã hạn chế thời gian tham gia.

Tổ chức bộ máy của Hội một số nơi vẫn chưa thật sự ổn định, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ nhất là nghiệp vụ công tác nông vận còn hạn chế, đã có ảnh hưởng đến chỉ đạo điều hành công việc.

Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa thật sự quan tâm lãnh đạo và tạo điều kiện để Hội Nông dân hoạt động theo tinh thần Chỉ thị 59 của Bộ Chính trị (khóa III), Quyết định 17/TTg của Thủ tướng Chính phủ nên việc bố trí cán bộ, kinh phí chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội hiện nay.

Trên đây là những kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ VII, Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh xin nghiêm túc kiểm điểm trước Đại hội ./.

Nơi nhận:

T/M BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ CHỦ TỊCH

Báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành Hội nông dân – Mẫu 3

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BCH HND………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——o0o——-

Số: ….-BC/HND

…..ngày ….thángnăm 20

BÁO CÁO
Kiểm điểm của Ban Chấp hành Hội Nông dân…………
Khóa…Nhiệm kỳ ………..-………..

Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân…………… lần thứ…………. nhiệm kỳ ………..-………..

I. TÌNH HÌNH BAN CHẤP HÀNH HỘI NÔNG DÂN…………. KHÓA … NHIỆM KỲ…..-…

1. Tình hình Ban Chấp hành

– Đại hội đại biểu Hội Nông dân… bầu ra BCH gồm… cơ cấu….

– Trong nhiệm kỳ qua do biến động công tác tổ chức, bầu bổ sung số ủy viên.

– Xây dựng quy chế, chương trình công tác toàn khóa của BCH, xây dựng các nghị quyết chuyên đề, chương trình công tác trọng tâm.

2. Tình hình Ban Thường vụ

– Hội nghị BCH lần thứ nhất bầu ra BTV gồm:………; bầu các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.

– Trong nhiệm kỳ qua biến động về công tác tổ chức; bầu bổ sung ủy viên BTV và các chức danh…….

– Xây dựng quy chế làm việc của BTV; duy trì chế độ họp BTV và phát huy chức năng nhiệm vụ trong điều hành, hoạt động.

II. KIỂM ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA BAN CHẤP HÀNH

1. Ưu điểm

– Phẩm chất chính trị, gương mẫu chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, địa phương.

– Quyết nghị, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết chuyên đề về công tác Hội và phong trào nông dân

– Duy trì hoạt động và nâng cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết thống nhất.

2. Hạn chế, khuyết điểm

– Đối với tập thể BCH

– Trách nhiệm của từng ủy viên BCH

III. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN THƯỜNG VỤ

1. Ưu điểm

– Bám sát nghị quyết đại hội, xây dựng các nghị quyết chuyên đề và các chương trình công tác trọng tâm của nhiệm kỳ

– Nâng cao tinh thần trách nhiệm, duy trì chế độ họp thường kỳ và nguyên tắc tập trung dân chủ; đoàn kết thống nhất cao.

– Kiện toàn, bổ sung BTV, tăng cường sự lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua.

2. Hạn chế, khuyết điểm

– Đối với tập thể BTV

– Trách nhiệm của từng ủy viên BTV.

IV. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân của ưu điểm

– Nguyên nhân khách quan

– Nguyên nhân chủ quan

2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm

– Nguyên nhân khách quan

– Nguyên nhân chủ quan

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Về xây dựng BCH, BTV gắn với kinh nghiệm thực tiễn.

2. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm của BTV, BCH

3. Chủ động tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền, xây dựng các chương trình phối hợp.

4. Duy trì sự lãnh đạo của BCH, BTV; xác định nhiệm vụ trọng tâm; thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.

Nơi nhận:

T/M BAN THƯỜNG VỤ

PHÓ CHỦ TỊCH

Đăng bởi: BNC.Edu.vn

Chuyên mục: Tổng hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *